Câu trực tiếp- Câu gián tiếp trong tiếng Anh (Phần 3)

Các trường hợp không lùi thì của câu trực tiếp khi chuyển sang câu gián tiếp

1. Câu trực tiếp diễn tả một sự thật hiển nhiên, một chân lí hay một thói quen ở hiện tại

VD:      
- “Ho Chi Minh city is bigger than Hanoi”, my father said. → My father said that Ho Chi Minh city is bigger than Hanoi.
- “The sun rises in the east”, the teacher said. → The teacher said that sun rises in the east.
- “ I always have bread and eggs for breakfast”, he said → Peter said that he always bread and eggs for breakfast.

2. Câu trực tiếp là câu điều kiện loại II hoặc loại III

VD: 
  • “If I had a lot of money, I would buy a car”, he said.  → He said that if he had a lot of money, he would buy a car.
  • “If yesterday had been Sunday, I would have visited grandma”, Tom said. → Tom said that if yesterday had been Sunday, he would have visited grandma.

3. Câu trực tiếp có thời quá khứ đơn hoặc quá khứ tiếp diễn có thời gian cụ thể hoặc thuộc mệnh đề chỉ thời gian

VD:
- “My mother arrived on Monday” → She said that her mother arrived on Monday.
- “My house was built in 1995”, he said. → He said that his house was built in 1995
- “When I saw them, they were playing tennis”, he said. → He said when he saw them they were playing tennis.

4.Câu trực tiếp có cấu trúc quá khứ giả định: mệnh đề WISH hoặc AS IF/ AS THOUGH (như thể là)

VD:
  •  “I wish I were a girl”, Peter said. →  Peter said that he wished he were a girl.

5.Động từ tường thuật ở thì hiện tại đơn (VD: says, tells, wonders, ….)

Ở trường hợp này, thì và cụm từ chỉ thời gian, nơi chốn… của câu được giữ nguyên, chỉ thay đổi ngôi/tân ngữ nếu cần.
VD:
"I and you will go with her father tomorrow", he says to me
→ He tells me (that) he and I will go with her father tomorrow.

Xem lại các phần 1, phần 2 về cấu trúc câu trực tiếp- câu gián tiếp.